Ngày 22/12 không chỉ là ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam mà đã trở thành Ngày hội Quốc phòng toàn dân - Một ngày kỷ niệm đầy ý nghĩa đối với toàn thể nhân dân Việt Nam. Tên gọi “Quân đội nhân dân” là do Chủ tịch Hồ Chí Minh đặt với ý nghĩa “từ nhân dân mà ra, vì nhân dân phục vụ”. Tháng 12-1944, lãnh tụ Hồ Chí Minh ra chỉ thị thành lập Đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân. Chỉ thị nhấn mạnh: “Tên Đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân nghĩa là chính trị quan trọng hơn quân sự. Nó là đội tuyên truyền..., đồng thời nó là khởi điểm của giải phóng quân, nó có thể đi suốt từ Nam chí Bắc...”
Trải qua 75 năm hình thành và phát triển, Quân đội nhân dân Việt Nam là quân đội từ nhân dân mà ra, vì nhân dân mà phục vụ. Qua khói lửa chiến tranh cũng như trong hòa bình các thế hệ cán bộ, chiến sĩ quân đội nhân dân Việt Nam đã xây đắp nên những truyền thống quý báu – truyền thống Bộ đội cụ Hồ, đó là: Trung với nước, hiếu với dân, sẵn sàng chiến đấu hy sinh vì độc lập tự do của Tổ quốc, vì chủ nghĩa xã hội, nhiệm vụ nào cũng hoàn thành, khó khăn nào cũng vượt qua, kẻ thù nào cũng đánh thắng. Truyền thống vẻ vang ấy đã và đang được lớp lớp cán bộ, chiến sĩ quân đội nhân dân Việt Nam qua các thời kỳ giữ gìn, bảo vệ và phát huy lên tầm cao mới.
Để ôn lại lịch sử, truyền thống vẻ vang, những chiến công oanh liệt của quân đội ta, qua đó, khơi dậy niềm tự hào, nâng cao lòng yêu nước, ý chí quật cường, ý thức tự lực, tự cường vượt qua mọi khó khăn, thử thách. Chúng tôi xin mời các bạn hãy đến với thư mục chuyên đề "Chào mừng ngày thành lập quân đội nhân dân Việt Nam 22/12" của thư viện trường THCS Mỹ Hòa.
Thư mục là tập hợp những cuốn sách có nội dung về lịch sử đấu tranh chống giặc của quân đội ta, họ đã chiến đấu kiên cường bất khuất, thông minh sáng tạo, lập nên kì tích vĩ đại, mãi mãi được ghi vào lịch sử dân tộc như một trong những trang chói lọi nhất và đi vào lịch sử thế giới như sự kiện có tầm quan trọng quốc tế to lớn.
1. DƯƠNG KINH QUỐC Việt Nam những sự kiện lịch sử (1858-1918)/ Dương Kinh Quốc.- H.: Giáo dục, 1999.- 479tr : ảnh; 24cm. Tóm tắt: Hệ thống những sự kiện chính yếu về lịch sử Việt Nam thời kỳ cận đại, từ 1858 đến 1918. Chỉ số phân loại: 959.703 DKQ.VN 1999 Số ĐKCB: TK.00142, TK.00143, TK.00141, TK.00216, |
2. NGUYỄN KHẮC THUẦN Danh tướng Việt Nam. T.2: Danh tướng Lam Sơn/ Nguyễn Khắc Thuần.- Tái bản lần thứ 5.- H.: Giáo dục, 2001.- 206tr.;: sơ đồ; 21cm. Phụ lục: tr. 205 Tóm tắt: Giới thiệu tiểu sử và sự nghiệp của các vị tướng thuộc vùng đất Lam Sơn: Lê Lợi, Nguyễn Trãi, Lê Văn An, Trần Nguyên Hãn, Lê Lai, Đinh Lễ, Đinh Liệt, Nguyễn Xí.... Chỉ số phân loại: 959.7026092 NKT.D2 2005 Số ĐKCB: TK.01351, TK.01352, |
3. NGUYỄN KHẮC THUẦN Việt sử giai thoại. T.4: 36 giai thoại thời Hồ và thời thuộc Minh/ Nguyễn Khắc Thuần.- Tái bản lần thứ 6.- H.: Giáo dục, 2001.- 91tr.: ảnh; 21cm. Tóm tắt: Giới thiệu 36 giai thoại thời Hồ và thời thuộc Minh: Hồ Quý Ly với đợt công phá đầu tiên vào triều Trần, số phận của Trần Thiêm Bình, vinh và nhục của Hồ Tùng,... Chỉ số phân loại: 959.7025092 NKT.V4 2001 Số ĐKCB: TK.01338, |
4. Bước ngoặc vĩ đại trong lịch sử dân tộc: Tài liệu tuyên truyền 30 ngày giải phóng tỉnh Bình Định,giải phóng miền Nam,thống nhất đất nước........- Bình Định: Bình Định, 2005.- 112tr.; 21cm. Tóm tắt: Những bài viết về những mối quan hệ phức tạp, những mâu thuẩn sâu xa giữa các nước trên thế giới trong một thập kỷ đầy sự biến động đa chiều, đa màu sắc.. Chỉ số phân loại: 320.9051 .BN 2005 Số ĐKCB: TK.00810, |
5. HÀ VĂN THƯ Tóm tắt niên biểu lịch sử Việt Nam/ Hà Văn Thư, Trần Hồng Đức b.s.- Tái bản, có sửa chữa và bổ sung.- H.: Văn hoá Thông tin, 2000.- 331tr : 20 ảnh; 19cm. Thư mục: tr. 328-329 Tóm tắt: Hệ thống lịch sử Việt Nam từ thời Hồng Bàng đến Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Giới thiệu một số danh nhân anh hùng dân tộc và nhân vật lịch sử nổi tiếng của Việt Nam. Chỉ số phân loại: 808.83 HVT.TT 2000 Số ĐKCB: TK.00838, TK.00837, |
6. Sơ lược lịch sử giáo dục Việt Nam và một số nước trên thế giới: Tài liệu dùng cho cán bộ quản lý trường phổ thông. Q.1/ Nguyễn Thị Thái, Huỳnh Thị Mai Phương, Nguyễn Quang Kính... biên soạn.- H.: kxđ nxb, 2010.- 227 tr.; 24 cm. Thư mục: tr. 222-223 Tóm tắt: Giới thiệu sơ lược lịch sử giáo dục Việt Nam và 8 hệ thống giáo dục tiêu biểu thuộc 2 nền giáo dục phương Đông và phương Tây với đặc thù về hệ thống, trình độ phát triển, xu hướng cải cách giáo dục.... Chỉ số phân loại: 370.9 HTMP.S1 2010 Số ĐKCB: TK.00401, |
7. NGUYỄN QUANG NGỌC Tiến trình lịch sử Việt Nam/ Nguyễn Quang Ngọc (ch.b), Vũ Minh Giang, Đỗ Quang Hưng...- H.: Giáo dục, 2000.- 399tr; 24cm. Tóm tắt: Quá trình lịch sử Việt Nam phát triển của các hình thái kinh tế xã hội từ công xã nguyên thuỷ qua phương thức sản xuất Châu á, chế độ phong kiến đến thực dân Pháp xâm lược cho đến nay. Chỉ số phân loại: 959.70092 NQN.TT 2000 Số ĐKCB: TK.00215, TK.00214, |
8. Những chặng đường lịch sử Nam Bộ kháng chiến.- H.: Lao động, 2011.- 619tr; 27cm. Tóm tắt: Nhiều nguồn tư liệu, có những tư liệu mới phản ánh các sự kiện lịch sử quan trọng qua từng giai đoạn của Nam Bộ kháng chiến từ giai đoạn chống thực dân Pháp xâm lược (từ cuối thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX cho đến gia đoạn từ Hiệp định Giơnevơ đến năm 1975. Chỉ số phân loại: 959.704332 .NC 2011 Số ĐKCB: TK.00046, |
Thư mucjtaaj hợp những tài liệu để bạn đọc tham khảo và tìm hiểu thêm về các sự kiện lịch sử diễn ra qua từng giai đoạn. Sách được biên soạn công phu, khoa học, ngắn gọn, súc tích theo trình tự thời gian dễ theo dõi, dễ nhớ, giúp bạn đọc thêm yêu lịch sử Việt Nam và trân trọng những giá trị về độc lập tự do mà ông cha ta và các anh hùng đã hi sinh mang lại. Mời bạn đọc đón đọc.